Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đề nghị làm rõ tính khả thi, hiệu quả của việc giá vé đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam bằng 60 – 70% giá vé hãng hàng không.

Bằng 60 – 70% giá vé máy bay?

Tại báo cáo thẩm tra sơ bộ chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, Ủy ban Kinh tế đánh giá, dự án đưa vào khai thác với lợi thế về thời gian, giá vé và các ưu thế khác, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các chặng bay quãng ngắn như Hà Nội – Vinh, TPHCM – Nha Trang… Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển của các cảng hàng không trong tương lai.

Ủy ban Kinh tế cho biết có ý kiến đề nghị làm rõ hơn tính khả thi, hiệu quả của việc tính toán giá vé bằng 60 – 70% giá vé bình quân các hãng hàng không đang khai thác trên cùng chặng, và làm rõ cách tính giá vé toàn chặng (nhiều khách không đi toàn tuyến), so sánh với các tuyến đường sắt tốc độ cao tương tự của các quốc gia trên thế giới, trong khi Việt Nam chưa làm chủ được công nghệ và phải nhập khẩu, đầu tư nhiều hạng mục, có thể dẫn đến giá vé cao hơn thực tế.

Vé đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam thấp nhất chỉ hơn 1.000 đồng/km? ảnh 1

Có ý kiến đề nghị làm rõ hơn tính khả thi, hiệu quả của việc tính toán giá vé tàu đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam bằng 60 – 70% giá vé bình quân các hãng hàng không. Ảnh minh họa: Getty.

Đề nghị bổ sung, đánh giá toàn diện hơn đối với phương án tài chính của dự án trong giai đoạn vận hành, khai thác đặt trong tổng thể nhu cầu nguồn vốn đầu tư công, và bổ sung kinh nghiệm quốc tế trong việc tổ chức, vận hành, khai thác các tuyến đường sắt cao tốc.

Trước đó, tại dự thảo tờ trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, để phù hợp với khả năng chi trả, thu hút hành khách, vé đường sắt tốc độ cao chia làm 3 mức giá tương ứng với các đối tượng, mức độ tiện nghi khác nhau.

Mức này được đưa ra dựa trên cơ sở tham khảo giá vé bình quân của Vietnam Airlines và Vietjet – hai hãng hàng không có thị phần lớn nhất trong nước. Cụ thể, mỗi km vé hạng nhất dự kiến là 0,18 USD (4,47 nghìn đồng), hạng hai 0,074 USD (1,83 nghìn đồng) và hạng ba là 0,044 USD (1,09 nghìn đồng).

Vé đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam thấp nhất chỉ hơn 1.000 đồng/km? ảnh 2

Mỗi km vé đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam hạng nhất dự kiến là 0,18 USD (4,47 nghìn đồng), hạng hai 0,074 USD (1,83 nghìn đồng) và hạng ba là 0,044 USD (1,09 nghìn đồng). Ảnh minh họa: Internet

Trao đổi với PV Tiền Phong, nhiều chuyên gia tính toán và cho biết, tính trên chặng Hà Nội – TP HCM, vé hạng nhất khoảng 6,8 triệu đồng; hạng hai là 2,8 triệu đồng và hạng ba là 1,6 triệu đồng. Tính trên mỗi km, giá vé đường sắt cao tốc Bắc – Nam được đánh giá là cạnh tranh và hợp lý so với các loại hình vận tải khác.

Giá vé đường sắt tốc độ cao của các nước

Theo khảo sát của PV Tiền Phong, hiện nay tàu cao tốc chạy giữa Bắc Kinh và Thượng Hải của Trung Quốc là tàu nhanh nhất thế giới, với tốc độ tối đa là 350 km/h (217 dặm/giờ).

Trên các website đặt vé tàu cao tốc của Trung Quốc như 12306 China Railway, Trip.com, Travel China Guide… có khoảng 44 tàu cao tốc từ Bắc Kinh đến Thượng Hải, và 42 tàu từ Thượng Hải đến Bắc Kinh hoàn thành chặng đường 1.318 km (819 dặm) với tốc độ 350km/h, trong 4,5 – 6,5 giờ mỗi ngày, chủ yếu là giữa ga đường sắt Nam Bắc Kinh và ga đường sắt Hồng Kiều Thượng Hải. Ngoài ra còn có ba cặp tàu D chạy qua đêm với thời gian khoảng 12 giờ.

Vé đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam thấp nhất chỉ hơn 1.000 đồng/km? ảnh 3Vé đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam thấp nhất chỉ hơn 1.000 đồng/km? ảnh 4

Giá vé tàu đường sắt tốc độ cao tại Trung Quốc. Ảnh minh họa: Lộc Liên.

Hiện tại, giá vé tàu cao tốc G – tàu chạy ngày chặng Bắc Kinh – Thượng Hải ghế hạng hai là 553 – 671 nhân dân tệ (78 – 95 USD, tương đương 1,97 – 2,4 triệu đồng); ghế hạng thương gia với tàu G là 1.748 – 2.344 nhân dân tệ (248 – 332 USD, tương đương 6,15 – 8,3 triệu đồng); ghế hạng nhất tàu G có giá 930 – 1.073 nhân dân tệ (132 – 152 USD, tương đương 3,3 – 3,8 triệu đồng); ghế hạng nhì tàu G có giá 553 – 671 (78 – 95 USD, 1,97 – 2,4 triệu đồng), ghế hạng nhì tàu D – tàu chạy qua đêm có giá 293 – 316 nhân dân tệ (42 – 45, tương đương 1.06 – 1,13 triệu đồng).

Tại Đài Loan – Trung Quốc, vé tàu đường sắt tốc độ cao cũng được chia làm hai hạng – phổ thông và thương gia. Trong đó, tuyến Nam Cảng đến Tả Doanh dài 345 km, giá vé hạng phổ thông là 1.530 Đài tệ (1,2 triệu đồng), hạng thương gia 2.500 Đài tệ (1,97 triệu đồng), tương đương 0,14 USD/km (3,53 nghìn đồng) và 0,23 USD/km (5,81 nghìn đồng).

Vé đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam thấp nhất chỉ hơn 1.000 đồng/km? ảnh 5

Tàu tốc độ cao tại Đài Loan (Trung Quốc) tuyến Nam Cảng đến Tả Doanh. Ảnh: Lộc Liên.

Tại Nhật Bản, Shinkansen là một trong những hệ thống đường sắt tốc độ cao hiện đại và nổi tiếng nhất thế giới, có thể đạt vận tốc tối đa 320 km/h và được khai trương vào năm 1964. Trong đó, Shinkansen kết nối các thành phố lớn từ Bắc tới Nam của Nhật Bản như Tokyo, Osaka, Kyoto và Fukuoka.

Hiện nay, tuyến đường sắt tốc độ cao dài nhất ở Nhật Bản là Tohoku Shinkansen, nối Tokyo – TP Aomori dài 674 km, giá vé phổ thông 17.470 yên (2,87 triệu đồng), ghế hạng nhất là 23.540 yên (3,97 triệu đồng) và ghế Gran Class – cao cấp nhất là 28.780 yên (4,7 triệu đồng). Tính trung bình, giá vé đường sắt cao tốc tại Nhật Bản bình quân là khoảng 0,18 USD, 0,24 USD và 0,3 USD/km (4,5 nghìn đồng, 6 nghìn đồng và 7,6 nghìn đồng) tương ứng với từng hạng ghế…